Apr 5, 2024

Danh Sách Các Thầy Cô Dạy Các Nữ Sinh TRƯNG VƯƠNG NIÊN KHÓA 1963-1970 (Phần 1)

 Bạn Bạch Mai có ý kiến hay  ghi lại :

Danh Sách Các Thầy Cô Dạy Các Nữ Sinh TRƯNG VƯƠNG NIÊN KHÓA 1963-1970

Khai học vào Trưng Vuơng Niên khóa 1963 -1964 tháng 9  . 
Đệ Thất có 7 lớp: A1, A2, A3, A4 & P1,P2, P3 .

Từ 1964 -1965  Đệ Lục , 1965 - 1966  Đệ Ngũ, 1966 - 1967  Đệ Tứ ,   tụi mình được xếp lại 5 lớp thôi :  A1, A2, A3 & P1,P2 

Bộ quốc gia giáo dục bãi bỏ kỳ thi Trung Học Đệ Nhất Cấp.

1967 - 1968 Đệ Tam , Học chập chờn vì chiến tranh Tết Mậu Thân. 
Năm này đặc biệt nữa là các mợ vịt chính thức phải  chọn vào Ban A ( sinh học)  hay là ban B (Toán & khoa học) , hay là Ban C ( Văn chương & triết học).
Lớp học lại đổi A1, A2 (2 lớp) , AP1, AP2  (2 lớp) & B (1 lớp ) . 

Các em vịt ban  C bị chuyễn sang trường Gia Long , khiếu nại và khóc lụt lội văn phòng Cô Tổng Nguyệt Minh ( trong đó có em Nguyệt Minh , Minh Hải.. Minh Quang (?) . 
Về sau này có một số mợ vịt về trở lại TV & theo học ban A … các mợ nào còn nhớ ngày xưa lặn lội ngược Gia Long, viết bài chia sẻ chuyện nha. 

1968-1969 Đệ Nhị , vẫn 5 lớp & phải thi Tú Tài 1 . Ban B chỉ có 30 + em , thi đậu hết,  Thầy Cô mừng lắm & vịt được tiếp tục ở lại trường TV 

1969-1970 Ðệ Nhất thi Tú Tài 2 & rời ra  nhà trường TV .. cho dù đậu hay rớt !!
 
Các môn học : 

Việt Văn, Triết, Tâm Lý Học 
Anh Văn , Pháp Văn
Toán, Lý Hoá 
Vạn Vật ( Sinh học) 
Sử Địa 
Công dân 
Nữ Công 
Nhạc 
Vẽ
Thể Dục ( hình như ở sân vận động.. buổi chiều?)

Giờ đi học : thứ hai đến thứ bẩy từ 7AM - 12 PM (?? ) BMai xin lỗi vì không nhớ rõ 

Thân mến 

....................................................................

Các bạn hưởng ứng và diễn đàn TV63-70 trở nên nhộn nhịp

3/13
Phương Hà list


Lo Kk Hihi... Hình như em nhớ lộn rồi các mợ ạ.
Bây giờ nhớ lại là năm đệ nhất lớp AP2 tụi em học cô Thi dạy Anh Văn.
Còn cô Hoàng Oanh hình như dạy năm đệ tam , hay đệ nhị thì phải.
Mấy mợ Vịt Pháp Văn có ai còn nhớ thì bổ túc nha.
PHà bổ túc thêm với Bạch Mai nha.
Bên Pháp Văn tụi tớ học
Thầy Thơ dạy Lý Hóa
Thấy Đoàn Văn Phi Long dạy toán
Thầy Đoàn dạy Vạn Vật
Cô Vinh dạy Pháp Văn
Cô Hoàng Mỹ Hiền dạy Triết
Cô Chi Hương dạy Vạn Vật năm đệ Nhị.
Thầy Khôi dạy Toán năm đệ nhị.

PHà.


KimThanh làm list năm 2013

Thầy Khắc Minh (dạy Toán, đệ nhất) Cô Dung (dạy Lý lớp đệ nhị)) các bạn quen gọi là Cô Dung Kennedy
Thầy Đỗ Danh Tẩm( dạy sinh lớp đệ nhất)
Thầy Hoàng( dạy anh văn đệ nhị)
Cô Oanh( dạy sinh lớp đệ nhị)
Cô Huệ (dạy Anh văn )
Cô Phúc(dạy Anh văn đệ ngũ)
Cô Tường Vân (dạy công dân)
Cô Hiền (dạy luận lý triết học, chẳng hiểu gì ráo)Cô Thoa( dạy địa)
Cô Xuân Sanh (dạy Pháp văn ,đệ tam)
Cô Hồng (dạy pháp văn đệ nhị, hình như Thầy là luật sư Vương Văn Bắc nổi tiếng)
Cô Túy Nga (dạy toán lớp đệ tam)
Cô Uyên (dạy toán lớp đệ ngũ)
Cô Tố Lan (dạy văn lớp đệ tam)
Cô Kim Chi (dạy toán lớp đệ thất, chẳng hiều tí gì)
Cô Thành (dạy anh văn lớp đệ thất)
Cô Thức( dạy văn lớp đệ thất)
Cô Thục Khang( dạy nhạc lớp đệ thất)

KĐ xin thêm vào:

Cô Tuyết và Cô Vinh dạy Pháp Văn
Cô Lệ Khanh dạy Văn
Cô Ngà dạy Toán ( cô mất ở Montreal cách nay khoảng 8 năm)
Cô Nở dạy Lý Hóa
Cô Đoan dạy Pháp Văn (cô hiện ở Montréal)
Thầy Đoàn dạy Vạn Vật
Cô Nguyệt Lãng dạy nhạc (Cô mất vào năm 2011 )
Cô Thục dạy Nữ Công.


Kim Thanh : Ấy ấy còn thiếu cô Diệu Linh dạy toán năm đệ tứ A 2 nữa.!

Cô có nét mặt hơi dư dữ !!! Nhất là khi mắt cô trợn lên là hồn bay phách tán !!!


Cô Trần Mỹ Yến ( Perth Australia ) dạy Việt văn lớp Nhị A1 , mất năm 2021 .

Thầy Đoàn Văn Phi Long ( còn sống ở Perth Australia ) dạy toán lớp đệ Nhị / Nhất A ? 

BMai

Thanh ông học ban B mà không nhắc tới thầy Đinh Văn Khôi dạy Toán lớp mợ năm đệ Nhị là một thiếu sót lớn lao đó nghe.

Cô Lệ Tuyết dạy Sử Địa- thần tượng của tụi mình ngày xưa- bây giờ đã ăn chay trường. Mái tóc demi garcon ngày nào của cô giờ đã cạo sát da đầu, trắng xoá. Cô ở Mỹ nhưng hay về VN giúp đỡ những người gặp khó khăn, kể cả đám học trò TV ngày xưa của cô.

Minh Tâm :

 Cô BìnhTâm chắc chắn cô Hồng dậy Lan môn Pháp Văn khi Lan chuyển sang lớp B, vì lớp A1 không có học cô Hồng. Với lại mình chỉ bắt đầu học Pháp Văn khi lên lớp Đệ Tam .Cô Binh Minh dậy Công Dân lớp Đệ Thất A1.

Tâm xin tiếp với Hà trong việc bổ túc danh sách các Thầy Cô đã dậy chúng mình.

Đệ Thất A1:

Cô Tuyết Nga dậy Việt Văn. Được nửa năm cô Tuyết Nga nghỉ để đi học Luật. 
Cô Kim Thi dậy chúng em tiếp.
Cô Thành dậy Anh Văn
Cô Kim Chi dậy toán
Cô Nguyễn Thị Hoà dậy Vạn Vật
Cô Bình Minh dậy Công Dân
Cô Nguyễn Thị Thục Khang dậy Nhạc
Cô Thục ( Bà Má) đậy Nữ Công
Cô Tăng Thị Hiền dậy Thể Dục


Đệ Lục A1:
Cô Lê Thị Vượng dậy Việt Văn
Cô Lâm Thị Phúc dậy Anh Văn
Cô Tuý Nga dậy Toán
Cô Chung Thị Thanh Thủy dậy Vẽ
Cô Tường Vân dậy Công Dân
Cô An Thị Trinh dậy Nữ Công
Cô Huệ dậy Thể Dục

Đệ Ngũ A1:
Cô Lệ Khanh dậy Việt Văn
Cô Thanh dậy Anh Văn, lúc ấy Cô mới ở Mỹ về
Cô Hà Thị Uyên dậy Toán
Cô Nguyễn Thị Đức dậy Lý Hoá
Cô Huệ dậy Thể Dục

Đệ Tứ A1:
Cô Nguyễn Thị Ngọ dậy Việt Văn
Cô Nguyễn Thúy Lan dậy Anh Văn
Cô Ngà dậy Toán
Cô An Thị Trinh dậy Nữ Công


Đệ Tam A1:
Cô Hoàng Cao Hương dậy Anh Văn
Cô Chi Hương dậy Vạn Vật
Cô Nguyễn Vân Nhung dậy Toán
Cô Nguyễn Liên Dung dậy Việt Văn
Thầy Phúc dậy Pháp Văn
Năm mình học đệ Tam vì tình hình chiến sự thay đổi, biểu tình lung tung, thỉnh thoảng trường lại đóng cửa, toàn nghỉ học ở nhà nên cả năm ấy em chẳng học được chữ nào. Những năm khác hình như cũng.... y như thế.
Đệ Nhị A1:
Cô Trần Mỹ Yến dậy Việt Văn
Cô Mộng Ngọc dậy Công Dân
Thầy Đào Đức Hoàng dậy Anh Văn
Thầy Nguyễn Văn Vĩnh (Cụ Vĩnh) dậy Lý Hoá
Cô Thu Oanh dậy Vạn Vật
Thầy Đinh Văn Khôi dậy Toán
Cô Phạm Thị Vinh dậy Pháp Văn
Cô Huệ dậy Thể Dục


Đệ Nhất A1:
Cô Huệ dậy Anh Văn
Thầy Đỗ Danh Tẩm dậy Vạn Vật
Thầy Nguyễn Khắc Minh dậy Toán
Cô Lưu Thị Kim Dung dậy Lý Hoá
Cô Thoa dậy Việt Văn
Cô Hoàng Mỹ Hiền dậy Triết
Cô Phan Thanh Gia Lai dậy Tâm Lý Học
Cô Đinh Nguyệt Ánh dậy Pháp Văn
Cô Huệ dậy Thể Dục

Nhớ quá những ngày còn đi học !

Minh Tâm

********************************************************

16-03
Như Mai thêm vào 1 số chi tiết

Mặc dù trí nhớ đã khá hao mòn nhưng Như Mai cũng xin thêm thắt một vài chi tiết mà Mai còn nhớ được như sau:

-  Năm đệ Thất 1963 -1964 vì vụ đảo chánh nên việc học của tụi minh có bị gián đoạn một thời gian, cũng như năm đệ Tam 1967-1968, vì biến cố Tết Mậu Thân tụi mình cũng ở nhà ít lâu mới được đi học lại.

- Tụi mình tuy học cùng một cấp lớp nhưng đôi khi lại học với những thầy cô khác nhau.  Như năm đệ thất, lớp A3 tui Mai học Việt văn với Cô Bích Thanh, phu nhân của GS Đinh Từ Thức, chứ không học với cô Kim Thi hay cô Tuyết Nga như lớp A1 của Mình Tâm. 

Đệ Tứ A3 Mai nhớ học Việt văn với cô Liên Dung.  Cuối năm, ngồi ký học bạ, cô bảo “ Các cô bây giờ lớn rồi, trông không giống như hình lúc thi vào lớp đệ Thất, về chụp hình mới mà dán vào học bạ đi.”  Rồi cô cũng bảo riêng Mai, “ lấy riềng giã với rau răm rồi ngâm rượu bôi cho hết long ben đi, con gái lớn rồi sao lại để mặt mũi như thế”.  

Đệ Tam C và đệ Nhị C cô Vũ Tố Lan vừa là giáo sư hướng dẫn vừa dạy tụi Mai Việt văn. Bạn Kim Cúc tuy học lớp Nhị B nhưng quyền luyến cô lắm, hay rủ Mai tới thăm gia đình cô ở căn nhà dưới chân cầu Công Lý.  Cho tới mấy năm gần đây Mai vẫn thường liên lạc với cô Tố Lan.  Có lần tình cờ cô trò gặp lại nhau tại khoá tu của thầy Hằng Trường bên Maryland, cả hai đều khóc sướt mướt ngay tại hội trường đông đúc những người là người.  Lúc đó chồng cô vừa mất chưa tới 49 ngày còn ông Hùng nhà Mai cũng qua đời trước đó không lâu.  Đáng buồn là mùa Xuân 2022 Mai sang Virginia, ghé thăm cô thì thấy cô đã bắt đầu nhớ nhớ, quên quên chứ không còn tinh anh như ngày xưa nữa.  Thời gian, tuổi tác chẳng từ một ai, phải không các bạn?

Môn Anh văn năm đệ Thất, lớp A3 tụi Mai học với cô Hoàng Ngọc Thành ( sau này nghe Mỹ Điệp bên Úc kể chuyện sau 75 dạy chung trường với cô, nên mới biết tên thời con gái của cô Thành là Thân thị Nhân Đức), 

đệ Lục học AV với cô Cao Hương, đệ Ngũ với cô Phúc, đệ Tứ học cô nào Mai không nhớ, đệ Tam học cô Thanh, đệ Nhị học cô Dần.  Cô Dần là em cô Ngọ, cô Ngọ dậy lớp Lục A 3 tụi Mai môn Sử Địa. Cô Lệ Tuyết thì dậy Sử Điạ lớp Tứ A 3. 
Mai nhớ mãi một kỷ niệm vui vui với cô Lệ Tuyết, sau này, nhân dịp cô sang Montreal chơi, Mai đã nhắc lại chuyện xưa cho cô nghe. Kỳ thi lục cá nguyệt năm đệ Tứ, Trần thị Xuân Thu vốn thông minh, đọc bài, hiểu, tóm tắt ý chính nên trả lời bài thi vỏn vẹn trong một tờ giấy careau 4 trang.  Còn Mai học như con vẹt, viết đúng từng câu từng chữ trong sách vở nên bài thi của Mai dài kín 2 tờ giấy careau tức là 8 trang.  Thế mà khi cô phát bài ra, Xuân Thu với Mai đều được 19 điểm như nhau.  Mai ấm ức quá, lên khiếu nại với cô, “ Thưa Cô, bài em viết dài 8 trang, bài bạn Thu có 4 trang thôi, sao lại đồng hạng ạ?”  Các bạn thấy con nít có ngây ngô không ?

Năm đệ Nhị C tụi Mai học Vạn vật với cô Oanh, Toán với thầy Lân, Công dân với cô Hồng và Pháp văn với cô Ánh.  Giáo sư hoàn toàn không giống với giáo sư lớp Nhị B của Bạch Mai hay Nhị A1 của Mình Tâm. 

Đến năm đệ Nhất thì bộ Giáo dục bắt đầu thay đổi cách gọi, lớp đệ Thất thành lớp 6, đệ Lục thành lớp 7…thành ra tụi mình thành học sinh lớp 12 chứ không phải là lớp đệ Nhất nữa.

- Năm đệ Thất, cuối năm học, 15 em đứng đầu lớp Thất A3 trong đó có Bạch Mai, Ngô Hồng Châu được lên lớp đệ Lục A2, còn 15 em đứng cuối lớp A3 thì lên lớp đệ Lục A4.  Tương tự, 15 em đứng đầu lớp Thất A 4 như Huỳnh thị Ngọc Bích, Xuân Thu, Kim Cúc , Minh Khiết…từ Thất A4 lên Lục A3.  Nhưng bắt đầu năm tụi mình học đệ Lục thì việc này chấm dứt, ai học lớp nào thì học luôn lớp đó cho tới năm đệ Tứ.

- Mai nghĩ từ đệ Thất đến đệ Tứ bên Anh văn tụi mình có đủ từ lớp A1 tới A4, còn bên Pháp văn Mai không rõ P3 sau này có ghép chung với P1, P2 không.

- Ban C tụi Mai học chuyên về Văn chương và Ngoại ngữ ( cả hai thứ tiếng Anh và Pháp), sang đệ Nhất thì thêm môn Triết (gồm Tâm Lý, Đạo Đức và Luận lý).

- Năm đệ Tam, các bạn Pháp văn vì không có đủ sĩ số để mở Tam C hay Tam B Pháp văn nên theo ban B như Minh Quang thì bị chuyển sang Gia Long, còn theo ban C thi qua Lê Văn Duyệt học, trong số đó có Nguyễn Minh Thu, Nguyễn Thục Thúy Nga. Còn em Minh  Quang thì đổi sang học ban A để ở lại TV.

- Lớp Tam C Anh văn của Nguyệt Minh, Di Linh, Như Mai, Trà Linh, Đặng Thị Liễu, Vũ thị An…thì thu nhận thêm học sinh các trường khác chuyển về như Trần thị Hương, Lý thị Phượng, Kim Dung, Mai Phương từ Mạc Đĩnh Chi.  Sau Tết Mậu Thân có thêm Hồ Minh Hoa, Ngọc Anh, …từ Huế vào học.  

Năm đệ Nhị thì có một số bạn trường Pháp xin chuyển qua trường Việt, chung lớp C với tụi Mai có Chữ Ngọc Mai Anh, Vũ thị Gấm. 

Kỳ thi Tú Tài I lớp C tụi em cũng đậu gần hết lớp nhưng vẫn không đủ học sinh để mở lớp Nhất C Anh văn.  Vì vậy, tụi Mai bị chia làm hai, ai ở SG ( như NMinh, DLinh, Trà Linh, Như Mai ) thi qua Gia Long học, còn ai ở Gia Đinh thì qua Lê Văn Duyệt.

Lúc đó tụi Mai khóc hết nước mắt, vào văn phòng bà hiệu trưởng liên tục năn ni, van xin cho được ở lại TV mà học nhưng không được.  Ngày tựu trường đành ôm cặp sang Gia  Long, ngấm ngầm phản đối bằng cách không đeo cái huy hiệu Gia Long trên mép áo.

Đã thế giáo sư hướng dẫn lớp 12 C1 Gia Long, ngay ngày đầu tiên, không biết trước đó có thù hằn gì với dân TV hay không mà buông lời phê bình độc địa, nào là “ cứ như dân đứng đường, ăn mặc hở hang, v..v..” nên 15 đứa TV tụi em tức quá, hết giờ học, kéo nhau lên văn phòng bà hiệu trưởng GL vừa khóc vừa xin gởi trả chúng em về TV.  Cuối cùng chính bà Hiệu trưởng GL đứng ra dàn xếp tụi em mới chịu trở vào lớp 12C1 mà học.  Cũng vì chuyện đó mà 15 đứa TV ban C lạc loài bên GL thân thiết với nhau hơn, học hành chăm chỉ hơn cho khỏi hổ danh con cháu hai Bà.
Ít hàng chia sẻ cùng các bạn, nếu nhớ thêm điều gì Như Mai sẽ kể tiếp nha.

Mến,
Như Mai 3/16/24

****************************************************

Phạm Thanh 3/18/24

1- Đệ Thất AP2
Toán:      cô Kim Chi
Lý hoá:   cô Hoà
Công dân: cô Bình Minh
Việt văn: cô LK Ngọc Quỳnh, cô Ngọc Diệp, cô Kim Thi
Pháp văn: cô Tuyết
Nữ công: cô Thục
Nhạc: cô Thục Khang
Sử địa: ?

2- Đệ Lục AP2
Lý hoá: cô Đào
Pháp văn: cô Xuân Đào
Toán: cô Xuân Ba
Sử địa: cô Vượng
Công dân: cô Mộng Ngọc
Nhạc: cô Nguyệt Lãng
Việt văn: cô Bảo
Nữ công: cô Trinh

3-Đệ Ngũ AP2
Lý hoá: cô Thái
Toán: thầy Lân
Việt văn: cô Tuý
Sử địa: cô Lệ Khanh
Pháp văn: cô Nại
Nữ công: cô Trinh
Công dân: ?

4- Đệ Tứ AP2
Sử địa: cô Lệ Tuyết
Công dân: cô Tố Lan
Pháp văn: cô Vân, cô  Đoan
Lý hoá: cô Nở
Toán: cô Phương Tần
Việt văn: cô Lệ Khanh
Nữ công: cô Trinh

5- Đệ Tam AP2
Vạn vật: cô Chi Hương
Pháp văn: cô Đoan
Anh văn: cô Thi
Toán: cô Ngà
Sử địa: cô Tố Lan
Việt văn: cô Lệ Khanh

6- Đệ Nhị AP2
Pháp văn: cô Vinh
Anh văn: cô Thi
Toán: thầy Khôi
Lý hoá: thầy Thơ
Vạn vật: thầy Đoàn
Sử địa: Cô Ngọc Trâm


7- Đệ Nhất AP2
Lý Hoá:  thầy Thơ
Vạn vật: thầy Đoàn
Pháp văn: cô Vinh
Anh văn: cô Oanh
Luận lý học: cô Mỹ Hiền
Đạo đức học: cô Gia Lai
Toán: Cô Túy Nga



No comments:

Post a Comment